| Mặt hàng thép
Diễn biến thị trường thép trong tuần
Tuần qua, giá thép trên các thị trường chủ chốt thế giới được điều chỉnh giảm do nhu cầu yếu ở hầu hết các thị trường. Nhu cầu thép tại Trung Quốc sau đợt nghỉ Tết vẫn duy trì ở mức yếu dù đã kết thúc tất cả các lễ hội của mùa xuân tại nước này.
Theo dự báo, sản lượng thép thô của Trung Quốc năm 2013 dự kiến tăng 4,6% so với năm 2012, lên mức cao kỷ lục 750 triệu tấn. Với lực tăng này, nhu cầu cũng như giá quặng sắt thế giới có thể đều được hỗ trợ trong năm nay. Năm 2013, sản xuất thép của Trung Quốc được kích thích bởi nhiều dự án xây dựng cơ sở hạ tầng lớn đã được Bắc Kinh thông qua. Bên cạnh đó còn phải kể đến nhu cầu cao từ các ngành như điện hạt nhân, đập thủy điện, đường sắt và xây dựng đô thị.
Tại Trung Quốc, giá thép cây ở miền Bắc Trung Quốc vẫn chưa có dấu hiệu ngừng giảm vào đầu tuần qua vì người mua vẫn chưa có nhu cầu trở lại dù đã kết thúc tất cả các lễ hội mùa xuân.
Tại Bắc Kinh, thép cây HRB400 18-25mm do Hegang sản xuất đã giảm thêm 30NDT/tấn trong ngày đầu tuần xuống còn 3.730-3.740 NDT/tấn, đã bao gồm VAT 17%. Như vậy kể từ tuần trước đến đầu tuần qua giá thép cây đã giảm tổng cộng 100NDT/tấn.
Trên thị trường giao dịch kỳ hạn, giá thép cây giao tháng 10 tại Sàn Thượng Hải SHFE chốt phiên đầu tuần giảm 0,5%, đứng ở mức 4.016NDT/tấn.
Mới đây nhà sản xuất Hebei Iron&Steel (Hegang) đã niêm yết giá tham chiếu tháng 2 đối với thép cây HRB400 18-25mm ở mức 3.800NDT/tấn (609USD/tấn), tức cao hơn 140NDT/tấn so với tháng 1 bất chấp tình hình giao dịch trên thị trường giao ngay khá trì trệ.
Tại khu vực Bắc Âu : Các nhà cung cấp HRC Bắc Âu đã điều chỉnh giá trong tuần qua cho phù hợp với các mức giao dịch xuống thấp hơn.
Nhiều nhà sự trữ ở Benelux và Đức cho biết đã nhận được các chào bán tháng 04 từ các nhà sản xuất lớn tại mức giá 520 EUR/tấn xuất xưởng cơ bản, thấp hơn giá chào đầu tháng 02 khoảng 20EUR/tấn.
Một nguồn tin khác cũng khẳng định nhu cầu yếu ở Bắc Kinh khiến giá vẫn chững lại ở quanh mức 500EUR/tấn xuất xưởng mặc dù các chào bán từ các nhà sản xuất thì có giá cao hơn.
02 tuần trước, giá chào từ Italia đã tăng lên. Trong đó HRC được yết tại mức 490EUR/tấn xuất xưởng cơ bản, nhưng một nhà dự trữ lớn ở Bắc Âu cho biết khách hàng vẫn do dự với các đặt mua lớn vì sợ việc cung ứng kh6ng được suôn sẻ.
Tại Mỹ : Thị trường thép của Mỹ trầm lắng trong tháng 2/2013, giá xuất xưởng thép dây cán nóng tại Mỹ giảm 10USD/tấn ngắn ( 1 tấn ngắn = 907,18474 kg) còn khoảng 610-630 USD/tấn ngắn do nhu cầu chậm lại. Giá thép tấm nặng loại trung bình A36 cũng giảm 20USD/tấn ngắn còn khoảng 690-710 USD/tấn ngắn. Giá phế liệu giảm 15-20 USD/tấn ngắn trong tháng 2/2013.
Tuy nhiên, công ty SSAB Americas và Nucor Corporation đã tăng giá của họ thêm 30 USD/tấn, với ý định ngăn giá giảm hơn nữa. Các nhà máy khác cũng dự kiến điều chỉnh tăng giá lên trong tháng 3/2013.
Tại Ấn Độ : Giá thép dây cán nóng xuất xưởng tại Ấn Độ đã tăng lên khoảng 620-630 USD/tấn so với mức 616-625 USD/tấn trong tháng vừa qua. Đây là lần tăng thứ hai thêm gần 20 USD/tấn kể từ tháng 1/2013 mặc dù nhu cầu yếu trên thị trường thép cán nóng Ấn Độ.
Các nhà máy thép dự kiến gặp khó khăn trong việc tăng giá của họ trong ngắn hạn do các thương gia hạn chế đầu tư và hàng nhập khẩu tràn vào.
Tuy nhiên, thị trường thép cán nóng tại Ấn Độ dự kiến sẽ lạc quan do nhu cầu thị trường dự kiến bắt đầu tăng kể từ quý hai năm nay.
Tại thị trường trong nước: Do tháng 2 trùng với thời gian nghỉ Tết Nguyên đán kéo dài cộng với nhu cầu thị trường bất động sản vẫn đóng băng nên sản xuất và tiêu thụ thép tháng này đều ở mức thấp.
+Sản xuất : Ước lượng thép xây dựng sản xuất tháng 2 đạt 260.000 tấn, giảm 77.000 tấn (-20%) so với tháng trước và giảm 83.000 tấn (-24%) so với cùng kỳ năm ngoái ; Ước 2 tháng đầu năm đạt 597.000 tấn, giảm 31.500 tấn (-5%) so với cùng kỳ năm 2012.
+Tiêu thụ : Ước lượng thép tiêu thụ tháng 2 đạt 250.000 tấn, giảm 153.000 tấn (-38%) so với tháng trước và giảm 139.000 tấn (-35%) so với cùng kỳ năm ngoái ; Ước 2 tháng đầu năm đạt 653.000 tấn, tăng 30.000 tấn (+4,8%) so với cùng kỳ năm 2012.
+Tồn kho cuối tháng 2 : Ước tồn kho thép thành phẩm là 320.000 tấn, tăng 40.000 tấn (+14%) so với cùng kỳ năm trước; phôi chuẩn bị cho sản xuất tháng sau là 480.000 tấn, giảm 40.000 tấn (-7,6%) so với cùng kỳ năm trước.
+Về giá bán :
Tại thị trường trong nước, giá bán niêm yết (chưa VAT, chưa trừ chiết khấu) của các đơn vị sản xuất thép ổn định ở mức : tại miền Bắc : thép cây phổ biến từ 13,55-14,65 triệu đồng/tấn, thép cuộn phổ biến từ 13,7-14,65 triệu đồng/tấn ; tại miền Nam : thép cây ở mức từ 16,32-16,97 triệu đồng/tấn, thép cuộn ở mức từ 16,32-16,61 triệu đồng/tấn. Tuy nhiên giá bán thực tế tại nguồn (chưa VAT) tăng bình quân 200.000-300.000 so với cuối tháng 1 và hiện ở mức : tại miền Bắc từ 13,1-14,3 triệu đồng/tấn đối với thép cây và thép cuộn, tại miền Nam hiện phổ biến từ 13,5-14 triệu đồng/tấn.
Giá bán lẻ tại một số địa phương ổn định so với tháng trước và hiện đang giao động ở mức: tại miền Bắc giá từ 16-17 triệu đồng/tấn, tại miền Nam giá từ 16,5-18,0 triệu đồng/tấn.
Với tình hình sản xuất và giá bán như hiện nay thì phần lớn các doanh nghiệp sản xuất thép bị lỗ. Vì giá phôi dao động từ 12,3-12,8 triệu đồng/tấn, trong khi đó giá thép khoảng 13,500-14 triệu đồng/tấn (chưa tính VAT).
- Giao dịch phôi thép tăng trong cuối quý 1/2013
Bước vào tháng cuối quý 1/2013, giao dịch nhập khẩu các chủng loại phô thép của các doanh nghiệp Việt Nam có chiều hướng gia tăng đáng kể so với đầu năm nay. Đó là nhu cầu trong nước được nâng cao và giá xuất khẩu phôi thép của Trung Quốc giảm trung bình khoảng 7-8% so với tháng 12/2013. Tại khu vực thành phố cảng Phòng Thành liền kề cặp cửa khẩu Móng Cái - Đông Hưng, các doanh nghiệp Trung Quốc tập kết khoảng 200 nghìn tấn phôi thép để chờ xuất sang thị trường các nước láng giềng, trong đó Việt Nam được coi là trọng điểm. Có tới hơn 20 chùng loại phôi thép của Trung Quốc được tập kết, giới thiệu, chào hàng trong dịp này. Theo dự báo, tháng 1/2013, các hợp đồng mua bán phôi thép hai bên đối tác đã ký kết lên đến 3.500 tấn. Điều kiện giao hàng do hai bên thỏa thuận là CIF hoặc FOB.
Tham khảo giá chào hàng các loại phôi thép niêm yết ngày 27/02/2013
Tên hàng
|
Quy cách
|
ĐVT
|
Giá (NDT)
|
Giá (VNĐ)
|
Phôi thép dạng thanh không hợp kim H8B355,C<0,28%
|
120×120×6000
|
|
4.260
|
14.313.600
|
Phôi thép dạng thanh không hợp kim Q235, C<0,25%
|
150×150×6000
|
Tấn
|
4.250
|
14.280.000
|
Phôi thép ký hiệu H, C<0,25%
|
150×150×6000
|
Tấn
|
4.240
|
14.246.400
|
Phôi thép đúc Q235
|
120×120×6000
|
Tấn
|
4.260
|
14.313.600
|
Phôi thép dạng thanh 20MnSi
|
120×120×6000
|
Tấn
|
4.230
|
14.212.800
|
Phôi thép dạng thanh HBB335/20MnSi
|
120×120×6000
|
Tấn
|
4.310
|
14.481.600
|
Phôi thép cán nóng Q235
|
150×150×5800
|
Tấn
|
4.220
|
14.179.200
|
Phôi thép Q235/GB700-88
|
100×100×6000
|
Tấn
|
4.300
|
14.448.000
|
Phôi thép thỏi 20 MnSi
|
130×130×11700
|
Tấn
|
4.270
|
14.347.200
|
Phôi thép Q215
|
120×120×6000
|
Tấn
|
4.230
|
14.212.800
|
Phôi thép Q235
|
120×120×9000
|
Tấn
|
4.250
|
14.280.000
|
Phôi thép Q235
|
120×120×11700
|
Tấn
|
4.210
|
14.145.600
|
Phôi thép C<0,25%-0,34%, mới 100%
|
125×125×11700
|
Tấn
|
4.280
|
14.380.800
|
Phôi thép C<0,27%, mới 100%
|
100×100×6500
|
Tấn
|
4.240
|
14.246.400
|
Phôi thép C<0,22%-0,27%, mới 100%
|
130×130×12000
|
Tấn
|
4.300
|
14.448.000
|
Phôi thép C<0,25%, mới 100%
|
120×120×6000
|
Tấn
|
4.260
|
14.313.600
|
Phôi thép không hợp kim C<0,25%, mới 100%
|
150×150×6000
|
Tấn
|
4.310
|
14.481.600
|
Phôi thép cán nóng 20 MnSi, mới 100%
|
120×120×6000
|
Tấn
|
4.270
|
14.347.200
|
Phôi thép Prime Steel Billet 2215
|
120×120×6000
|
Tấn
|
4.290
|
14.414.400
|
Phôi thép Prime hot Steel Billet
|
130×130×1170
|
Tấn
|
4.320
|
14.515.200
|
- Tình hình nhập khẩu sắt thép từ ngày19/02 -27/02/2013
Theo thống kê sơ bộ, tuần từ 19/02- 27/02/2013, nhập khẩu sắt thép (kể cả phôi thép) các loại về nước ta đạt 352,80 nghìn tấn với trị giá 249,71 triệu USD. Trong đó, riêng nhập khẩu phôi thép đạt 19,51 nghìn tấn với trị giá 11,32 triệu USD. Giá nhập khẩu trung bình phôi thép về nước ta trong tuần qua đứng ở mức 580 USD/tấn.
Tuần qua, các chủng loại thép cuộn cán nóng như cuộn cán nóng, tấm cán nóng, lá cán nóng được nhập khẩu nhiều về nước ta. Cụ thể một số chủng loại như sau:
Nhập khẩu trung bình thép cuộn cán nóng trong tuần đứng ở mức 683 USD/tấn. Hàn Quốc là thị trường cung cấp nhiều nhất thép cuộn cán nóng trong tuần qua (36,98 nghìn tấn), nhưng giá nhập khẩu trung bình tại thị trường này lại cao nhất. Thị trường có đơn giá nhập khẩu trung bình thấp nhất trong tuần qua là Singapore (500 USD/tấn), Nhật Bản (531 USD/tấn), Hồng Kong (555 USD/tấn)…
Nhập khẩu thép tấm cán nóng ước đạt 17,08 nghìn tấn với trị giá 9,62 triệu USD. Giá nhập khẩu trung bình thép tấm cán nóng trong tuần qua ở mức 563 USD/tấn. Nhật Bản là thị trường cung cấp nhiều nhất thép tấm cán nóng cho nước ta trong tuần qua và đây cũng là thị trường có đơn giá trung bình thuộc nhất (ở mức 531 USD/tấn). Giá nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc ở mức 579 USD/tấn.
Tuần ua, các doanh nghiệp đã nhập khẩu nhiều thép là cán nóng từ thị trường Ả Rập Xê Út, ước đạt 23,76 nghìn tấn với trị giá 13,64 triệu USD. Giá nhập khẩu trung bình thép lá cán nóng từ thị trường này ở mức 574 USD/tấn.
Tham khảo một số chủng loại sắt thép nhập khẩu từ ngày 19/02-27-02/2013
Tên hàng
|
Lượng
(tấn)
|
Giá (USD)
|
Thị trường
|
Cửa khẩu
|
ĐK
GH
|
Phôi thép
|
Phôi thép dạng thanh (8.278 pcs). 130mm×130mm×6000mm.
C:0.25-0.30% ; MN : 0.50-0.80% ; SI: 0.15-0.30% ; P:0.04% MAX ; S :0.45% MAX
|
6.588
|
565
|
Nhật Bản
|
Hải Phòng
|
CFR
|
Phôi thép SS400 (không hợp kim),122mm×122mm×17500mm C<0.25%
|
6.046
|
556
|
Nhật Bản
|
Phú Mỹ
|
CFR
|
Phôi thép không hợp kim SD390 V20, (130×130×12,000mm)
|
6.037
|
568
|
Nhật Bản
|
SP-PSA
|
CFR
|
Phôi thép không hợp kim SD390 V35, (130×130×12,000mm)
|
646
|
605
|
Nhật Bản
|
SP-PSA
|
CFR
|
Phôi thép bằng thanh
|
1
|
1.257
|
Nhật Bản
|
KCN VSIP
|
CIF
|
Thép cuộn cán nóng
|
Thép cuộn cán nóng, Không tráng phủ mạ sơn, Không hợp kim, hang loại 2, Tiêu chuẩn JIS : G3131 1996 KT(8.4×1150) mm × Cuộn
|
37
|
450
|
Nhật Bản
|
Hải Phòng
|
CFR
|
Thép cuộn cán nóng ( đã ngâm dầu tẩy gỉ), cán phẳng, không tráng phủ mạ, không hợp kim Size (1.4 × 1.8) ×(600×1575)mm × coil
|
161
|
470
|
Nhật Bản
|
Hải Phòng
|
CFR
|
Thép cuộn cán nóng, hàng loại 2, chưa tráng phủ mạ sơn, không hợp kim, tiêu chuẩn JIS G3131, kích thước: 1,2-4,5mm×870-1350mm×cuộn
|
215
|
475
|
Nhật Bản
|
Hải Phòng
|
CFR
|
Thép cuộn cán nóng, không hợp kim, chưa tráng phủ mạ, sơn, chưa qua sử dụng, loại hai. KT: (1.3-3.2mm) ×(600-1600mm) × (cuộn)
|
215
|
480
|
Nhật Bản
|
Hải Phòng
|
CFR
|
Thép cuộn cán nóng, hàng loại 2,chưa tráng phủ mạ, sơn, không hợp, tiêu chuẩn JIS G3131, hàng mới, kích thước: 1,2-4,5mm×725-1176mm×cuộn
|
254
|
482
|
Nhật Bản
|
Hải Phòng
|
CFR
|
Thép cuộn cán nguội
|
Thép cuộn cán nguội, không hợp kim, chưa tráng phủ mạ, hàng loại 2, mới 100% (1,00mm×898mm×cuộn)
|
20
|
550
|
Nhật Bản
|
Bến Nghé
|
CFR
|
Thép cuộn cán nguội, cán phẳng, không tráng phủ mạ, không hợp kim, size (1.2-2.9) ×(800-1540) ×mm×coils, hàng loại 2
|
50
|
470
|
Nhật Bản
|
Hải Phòng
|
CFR
|
Thép cuộn cán nguội chưa dát phủ, mạ hoặc tráng—ASCR STEEL COIL ( COLD ROLLED COIL)-1.2×1150×coil (mm)
|
20
|
619
|
Đài Loan
|
Tân Thuận Đông
|
CIF
|
Thép cuộn cán nguội chưa dát phủ, mạ hoặc tráng-- ASCR STEEL COIL ( COLD ROLLED COIL)-1.4×1250×coil (mm)
|
19
|
624
|
Đài Loan
|
Tân Thuận Đông
|
CIF
|
Thép dây
|
Thép dây làm căm xe 3.16mm
|
45
|
850
|
Trung Quốc
|
Cát Lái
|
CIF
|
Thép dây tiết diện hình lục giác ( loại s2-h5/16-f 7.93)
|
3
|
1.549
|
Đài Loan
|
Cát Lái
|
CIF
|
Thép dây tiết diện hình lục giác S2-H8
|
1
|
1.549
|
Đài Loan
|
Cát Lái
|
CIF
|
Thép dây dự ứng lực, không hợp kim, chưa tráng phủ mạ, cán nguội (5.0mm×cuộn), hàm lượng :0.78%, tiêu chuẩn BS5896-80
|
24
|
790
|
Trung Quốc
|
Hải Phòng
|
CIF
|
Thép dây dự ứng lực, không hợp kim, chưa tráng phủ mạ, cán nguội (6.0mm×cuộn), hàm lượng :0.78%, tiêu chuẩn BS5896-80
|
25
|
790
|
Trung Quốc
|
Hải Phòng
|
CIF
|
Thép hình
|
Thép hình V cán nóng chưa tráng phủ mạ không hợp kim dạng thanh QC; (3.00-5.00×40-50×40-50×6000)mm :SS400B
|
435
|
516
|
Trung Quốc
|
Bến Nghé
|
CFR
|
Thép hình chữ H cán nóng, hợp kim (Boron 0.0008PCT min), quy cách : 125×125×6.5×9×12000mm, tiêu chuẩn CL SS400B
|
99
|
533
|
Trung Quốc
|
Bến Nghé
|
CFR
|
Thép hình chữ H150×75×5×7mm×6mm (chưa gia công quá mức cán nóng, có hợp kim) ( hàm lượng B= từ 0.0009 đến 0.0012 , hàm lượng C = từ 0.14 đến 0.17)
|
200
|
540
|
Trung Quốc
|
Bến Nghé
|
CFR
|
Thép hình chữ V cán nóng, hợp kim (Boron 0.0008PCT min), mới 100%, qui cách : 40×40×4.0×6000mm, tiêu chuẩn CL SS400B
|
102
|
544
|
Trung Quốc
|
Tân Thuận
|
CFR
|
Thép hình chữ U cán nóng, hợp kim (Boron 0.00008PCT Min), mới 100%, qui cách : 200×75×8.5×12000mm, tiêu chuẩn CL SS400B
|
97
|
546
|
Trung Quốc
|
Tân thuận
|
CFR
|
Thép lá cán nóng
|
Thép lá cán nóng(HR) dạng cuộn, chưa phủ mạ tráng, không hợp kim, hàng loại 2, mới 100% (1.2-2.98mm×1005-1500mm) ×cuộn
|
275
|
475
|
Đài Loan
|
Bến Nghé
|
CFR
|
Thép lá cán nóng dạng kiện – (Không phủ, không mạ, không tráng kẽm) 2.0MM-2.8MM×750MM-1250MM×1500MM-2850MM
|
300
|
450
|
Đài Loan
|
Cát Lái
|
CIF
|
Thép lá cán nóng(HR) chưa phủ mạ tráng. Loại 2, mới 100% (1,20-2,90)mm×(150-560)mm×cuộn
|
50
|
505
|
Nhật Bản
|
Cát Lái
|
CFR
|
Thép lá cán nóng không hợp kim được cán phẳng, chưa phủ mạ hoặc tráng dạng cuộn, chiều dày từ 1.58mm-2.92mm, chiều rộng từ 908mm-1181mm. Hàng không quy chuẩn loại2. Mới 100%
|
40
|
510
|
Nhật Bản
|
Cát Lái
|
CFR
|
Thép lá cán nóng dạng cuộn, không hợp kim, chưa qua tráng phủ mạ sơn, size (mm): (1.06-6.0) ×610UP×cuộn, hàng mới 100%
|
177
|
480
|
Australia
|
Hải Phòng
|
CIF
|
Thép lá cán nguội
|
Thép lá cán nguội dạng cuộn chưa phủ mạ,chưa tráng,chưa phủ hợp kim (dày 0.23mm, khổ 914mm)
|
288
|
667
|
Trung Quốc
|
Bến Nghé
|
CFR
|
Thép lá cán nguội, dạng cuộn chưa tráng, phủ mạ. Kích cỡ (1.2×1200) mm. Hàng mới 100%
|
289
|
640
|
Trung Quốc
|
Hải Phòng
|
CFR
|
Thép lá cán nguội, dạng cuộn, kích thước : 0.40mm×1250mm/cuộn (độ dày×khổ rộng/cuộn). Loại JIS G3141 SPCC-SD. Thép không hợp kim, chưa tráng phủ mạ sơn. Hàng mới 100%
|
41
|
740
|
Hàn Quốc
|
Hải Phòng
|
CIF
|
Thép lá cán nguội dạng cuộn, không hợp kim (0,120×750)mm
|
2.321
|
721
|
Nhật Bản
|
Tân Thuận Đông
|
CFR
|
Thép lá cán nguội chưa tráng phủ mạ dạng cuộn, không hợp kim (0.120mm×730mm)
|
987
|
724
|
Nhật Bản
|
Tân Thuận Đông
|
CFR
|
Thép tấm cán nóng
|
Thép tấm cán nóng, không hợp kim, chưa tráng phủ mạ sơn (1.2-5.0)mm×(600mm trở lên×1,200mm trở lên, mới 100%
|
100
|
453
|
Nhật Bản
|
Cát Lái
|
CFR
|
Thép tấm cán nóng, dạng kiện, hàng loại 2, chưa tráng phủ mạ sơn, không hợp kim, tiêu chuẩn JIS G3131, kích thước (3.0-4.4)mm×600mm trở lên×kiện, hàng mới 100%
|
54
|
440
|
Nhật Bản
|
Hải Phòng
|
CFR
|
Thép tấm cán nóng, không hợp kim, chưa tráng phủ mạ,sơn,chưa qua sử dụng,loại 2. Kích thước (1.2-6.0mm) × (600mm trở lên) × (1000mm trở lên)
|
188
|
450
|
Nhật Bản
|
Hải Phòng
|
CFR
|
Thép tấm cán nóng, không tráng mạ phủ sơn, không hợp kim, hang loại 2, tiêu chuẩn JISG 3131 1996 GRADE SPHC, hàng mới 100%, kích cỡ 1.80-2.80×700-1300×1200-2500mm/tấm
|
102
|
457
|
Nhật Bản
|
Hải Phòng
|
CFR
|
Thép tấm cán nóng dạng kiện, hang loại 2, chưa tráng phủ mạ sơn, không hợp kim, hang mới, tiêu chuẩn JIDG3131, kích thước : 1.2-6.0mm×600mm trở lên×900mm trở lên×kiện
|
101
|
460
|
Nhật Bản
|
Hải Phòng
|
CFR
|